Dược lực học ceftiofur là thuốc kháng khuẩn nhóm β-lactam, có phổ diệt khuẩn rộng, có tác dụng trên vi khuẩn gram dương và gram âm (bao gồm cả vi khuẩn tiết β-lactamase). Cơ chế kháng khuẩn của thuốc là ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn và dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn. Các vi khuẩn nhạy cảm chủ yếu là pasteurella multiplex, pasteurella hemolyticus, actinobacillus pleuropneumoniae, salmonella, escherichia coli, streptococcus, staphylococcus, v.v. Một số loại pseudomonas aeruginosa, enterococcus kháng thuốc. Hoạt tính kháng khuẩn của sản phẩm này mạnh hơn ampicillin và hoạt tính chống lại streptococcus mạnh hơn fluoroquinolone.
Dược động học ceftiofur được hấp thu nhanh và rộng rãi qua đường tiêm bắp và tiêm dưới da, nhưng không thể qua hàng rào máu não. Nồng độ thuốc cao trong máu và mô, và nồng độ hiệu quả trong máu được duy trì trong thời gian dài. Chất chuyển hóa hoạt động desfuroylceftiofur có thể được sản xuất trong cơ thể và tiếp tục được chuyển hóa thành các sản phẩm không hoạt động được bài tiết qua nước tiểu và phân.
Kháng sinh β-lactam. Chủ yếu dùng để điều trị các bệnh do vi khuẩn ở gia súc, gia cầm. Chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp do vi khuẩn ở lợn và nhiễm trùng Escherichia coli ở gà, nhiễm trùng Salmonella.
Dùng Ceftiofur. Tiêm bắp: Một liều, 1,1-2,2mg/1kg thể trọng cho trâu bò, 3-5mg cho cừu và lợn, 5mg cho gà và vịt, ngày tiêm 1 lần trong 3 ngày.
Tiêm dưới da: Gà con 1 ngày tuổi, 0,1mg/lông.
(1) Có thể gây rối loạn hệ vi khuẩn đường tiêu hóa hoặc nhiễm trùng kép.
(2) Có một số độc tính đối với thận.
(3) Có thể xảy ra đau cục bộ thoáng qua.
(1)Sử dụng ngay.
(2) Liều dùng nên được điều chỉnh cho động vật bị suy thận.
(3)Những người có cơ địa nhạy cảm cao với kháng sinh beta-lactam nên tránh tiếp xúc với sản phẩm này và tránh tiếp xúc với trẻ em.