Dược lực học cefquinme là thế hệ thứ tư của kháng sinh cephalosporin dùng cho động vật. Bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào để đạt được tác dụng diệt khuẩn, có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng, ổn định với β-lactamase. Các thử nghiệm kìm khuẩn trong ống nghiệm cho thấy cefquinoxime nhạy cảm với các vi khuẩn gram dương và gram âm phổ biến. Bao gồm escherichia coli, citrobacter, klebsiella, pasteurella, proteus, salmonella, serratia marcescens, haemophilus bovis, actinomyces pyogenes, bacillus spp, corynebacterium, staphylococcus aureus, streptococcus, bacterioid, clostridium, bacillus fusobacterium, prevotella, actinobacillus và erysipelas suis.
Lợn được tiêm 2mg cefquinoxim mỗi ngày cho 1kg thể trọng, nồng độ thuốc trong máu đạt đỉnh sau 0,4 giờ, nồng độ đỉnh là 5,93µg/ml, thời gian bán thải khoảng 1,4 giờ và diện tích dưới đường cong thuốc là 12,34µg·h/ml.
Kháng sinh β-lactam được sử dụng để điều trị các bệnh về đường hô hấp do Pasteurella multocida hoặc actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
Tiêm bắp: liều duy nhất, 1mg/1kg thể trọng, 1mg ở trâu, 2mg ở cừu, lợn, ngày 1 lần, trong 3-5 ngày.
Không có phản ứng phụ nào được quan sát thấy theo cách sử dụng và liều lượng được quy định.
1. Không nên sử dụng cho động vật bị dị ứng với kháng sinh beta-lactam.
2. Không sử dụng sản phẩm này nếu bạn bị dị ứng với kháng sinh penicillin và cephalosporin.
3. Sử dụng và trộn đều.
4. Sản phẩm này sẽ tạo ra bọt khí khi hòa tan, cần chú ý khi sử dụng.